1. Khái niệm
Thị lực là độ
nhìn tinh của mắt. Thị lực 10/10 được coi là thị lực chuẩn, nghĩa là khi đứng
xa bảng thị lực tối thiểu 5 mét, từng mắt đọc được ít nhất 4 chữ liên tiếp trên
dòng 10 của bảng thị lực.
Thị lực từ 10/10
đến 8/10 được coi như bình thường, chưa cần phải điều chỉnh kính nếu do nguyên
nhân tật khúc xạ nhẹ
Thị lực từ 7/10 đến
3/10 đủ để thực hiện hầu hết các công việc thường ngày trong cuộc sống, được
xem là giảm thị lực nhẹ, nên đi khám và đo mắt.
Thị lực từ dưới 3/10 đến đếm ngón tay 3 m là giảm thị lực
trầm trọng, cần phải khám kiểm tra nghiêm túc.
Người có thị lực
thấp hơn ĐNT 3 mét sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện bất cứ việc gì cần nhìn
rõ và bị coi là “mù”.
2. Bảng thị lực
Có nhiều loại bảng
đo thị lực:
Bảng chữ C (
Landolt)
Bảng chữ E
(Snellen)
Bảng chữ cái
A,B,C (Monoer)
Bảng thị lực
LogMar
Bảng hình vẽ
dùng cho trẻ em và người không biết chữ
Hình1: Các loại bảng thị lực : Chữ cái, Số thập phân, Chữ
E, Chữ C
Bảng thị lực hình ảnh
3. Cách đo thị
lực cơ bản:
Rất quan trọng,
giúp cho việc chẩn đóan bệnh, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị bệnh mắt.
Bảng thị lực
treo ở chỗ sáng trên tường, ngang tầm mắt
Bệnh nhân đứng /
ngồi cách xa bảng thị lực 4-5 mét tùy loại bảng.
Giải thích cho bệnh
nhân hiểu về bảng thị lực và cách đo mắt
Thử từng mắt
riêng biệt. che kín mắt để thử mắt kia, chú ý không ấn lên nhãn cầu.
Dùng que có màu
sẫm chỉ từng chữ, lần lượt từng hàng từ trên xuống dưới, mỗi hàng cần chỉ từ
3-4 chữ, đầu que cách chữ 1cm, yêu cầu bệnh nhân đọc
Ghi nhận ở dòng
thấp nhất mà bệnh nhân còn đọc đúng 4 chữ liên tiếp. ví dụ : bệnh nhân nói đúng
4 chữ của hàng V = 0, 4 trên bảng thị lực thì thị lực của mắt này là 4/ 10.
Nếu bệnh nhân
không nhìn thấy hàng 1/ 10 thì ta yêu cầu bệnh nhân tiến lại gần bảng thị lực
cho đến khi đọc được hàng 1/10 thì dừng lại. ghi nhận khoảng cách từ BN đến bảng
thị lực (PP này tương đương với đếm ngón tay vì ngón tay người có kích thước
tương đương kích cỡ của dòng chữ1/10 của bảng thị lực, ta ghi thị lực ĐNT 2m,
3m, 4m v.v.. Cũng có thể thực hiện bằng cách BN ngồi im, người đo tiến dần về
phía Bn và dơ ngón tay để BN đếm. Khoảng cách xa nhất mà BN đếm đúng 3 lần ngón
tay được ghi nhận là thị lực cuối cùng
Nếu thị lực dưới
ĐNT 1m nhưng bệnh nhân có thể vẫn nhận biết được bóng bàn tay khua trước mắt,
ví dụ: nếu bệnh nhân thấy bàn tay khua cách xa 30cm thị lực cùa mắt này là BBT
30cm ( thấy bóng bàn tay).
Nếu bệnh nhân thậm
chí cũng không thấy bàn tay khua trước mắt, thì cách thử cuối cùng là chiếu ánh
sáng vào mắt bệnh nhân ( đèn bin….) từ các hướng khác nhau và yêu cầu bệnh nhân
nói có thấy ánh sáng không và chỉ ánh sáng từ đâu chiếu đến? Nếu bệnh nhân nhận
biết được ánh sáng và đúng hướng ít nhất
3 lần, ta ghi nhận thị lực là ST( +) đúng hướng. Mắt này của bệnh nhân tuy mù
nhưng có thể còn khả năng chữa sáng được.
Nếu bệnh nhân
không nhận thấy ánh sáng chiếu vào mắt, ta ghi nhận thị lực ST (-). Mắt này của
bệnh nhân đã mù hoàn toàn không còn khả năng chữa sáng được.
Thử thị lực với kính lỗ
Khi thị lực từ
7/10 trở xuống, cần thử thị lực lại với kính lỗ. Kính lỗ làm tăng thị bất kỳ với
tật khúc xạ nào nếu có. Kính lỗ có kính 1,5mm trên các dụng cụ sẵn có hoặc tự
chế.
Yêu cầu bệnh nhân
nhìn qua kính lỗ lên bảng thị lực và xem có rõ hơn trước không? Có 2 tình huống
xảy ra:
Nếu thị lực qua
kính lỗ mà tăng: bệnh nhân có tật khúc xạ, cần chuyển đi thử kính .
Nếu thị lực qua kính lỗ không tăng: bệnh nhân có bệnh mắt
nào đó, cần chuyển BS chuyên khoa mắt khám và điều trị bệnh.
Hình 2: Kính lỗ để phân biệt giảm thị lực do khúc xạ
4. Thực hành
đo thị lực
Tại phòng khám
sử dụng bảng thị lực đèn chiếu điện tử với đặc điểm các mức thị lực đã được
tách riêng để bệnh nhân dễ phân biệt và người thử dễ dàng trong thao tác
Khi thử thị lực,
để tiết kiệm thời gian, người thử có thể sử dụng khởi đầu bằng dòng thứ 3 hoặc
4. Nếu Bn đọc tốt thì tiếp tục tăng hàng nhỏ hơn, nếu Bn khó khăn thì lùi lại
hàng lón hơn
Đối với BN không
biết chữ thì có thể dùng bảng chữ C hoặc chữ E hay bảng thị lực hình vẽ
Trong trường hợp bệnh nhân đã có mang theo kính sẵn thì
phải thử thị lực không kính trước rồi thử thị lực có kính của BN đang đeo và
ghi nhận cả 2 trị số vào sổ khám bệnh
Khi đo thị lực
Sáng tối thì phải ghi rõ là ST (+) hay ST (-)
Trên bảng thị lực
điện tử còn tích hợp thêm các tính năng khác như thử sắc giác và mù màu, Test
hình nổ để kiểm tra hợp thị, mặt đồng hồ Parent để thử loạn thị v.v. tùy trường
hợp sẽ khai thác sử dụng để đáng giá kỹ tình trạng khúc xạ của bệnh nhân .
Bs.giap.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét